Header Ads

BTCClicks.com Banner

Tìm hiểu Resource record (RR)

RR là mẫu thông tin dùng để miêu tả các thông tin về cơ sở dữ liệu DNS, các mẫu tin này được lưu trong các file cơ sở dữ liệu DNS (\systemroot\system32\dns).

RR

1/- SOA (Start of Authority) :

Trong mỗi tập tin cơ sở dữ liệu phải có một và chỉ một record SOA (start of authority). Bảng ghi SOA chỉ ra rằng máy chủ Name Server là nơi cung cấp thông tin tin cậy từ dữ liệu có trong zone.

Cú pháp : [tên miền] IN SOA [tên-server-dns] [địa-chỉ-email] (serial number;refresh number;retry number;experi number;time-to-live number)

- Serial : áp dụng cho mọi dữ liệu trong zone và là một số nguyên. Trong ví dụ, giá trị này bắt đầu từ 1 nhưng thông thường, người ta sử dụng theo định dạng thời gian như 1997102301. Định dạng này theo kiểu YYYYMMDDNN, trong đó YYYY là năm, MM là tháng, DD là ngày, NN là số lần sửa đổi dữ liệu zone trong ngày. Bất kể là theo định dạng nào, luôn luôn phải tăng số này lên mỗi lần sửa đổi dữ liệu zone. Khi máy chủ Secondary liên lạc với máy chủ Primary, trước tiên nó sẽ hỏi số serial. Nếu số serial của máy Secondary nhỏ hơn số serial của máy Primary tức là dữ liệu zone trên Secondary đã cũ và sao đó máy Secondary sẽ sao chép dữ liệu mới từ máy Primary thay cho dữ liệu đang có.

- Refresh : chỉ ra khoảng thời gian máy chủ Secondary kiểm tra sữ liệu zone trên máy Primary để cập nhật nếu cần. Trong ví dụ trên, cứ mỗi 3 giờ, máy chủ Secondary sẽ liên lạc với máy chủ Primary để cập nhật dữ liệu nếu có. Giá trị này thay đổi tùy theo tuần suất thay đổi dữ liệu trong zone.

- Retry : nếu máy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary theo thời hạn mô tả trong refresh (ví dụ máy chủ Primary bị shutdown vào lúc đó thì máy chủ Secondary phải tìm cách kết nối lại với máy chủ Primary theo một chu kỳ thời gian mô tả trong retry. Thông thường, giá trị này nhỏ hơn giá trị refresh).

- Expire : nếu sau khoảng thời gian này mà cháy chủ Secondary không kết nối được với máy chủ Primary thì dữ liệu zone trên máy Secondary sẽ bị quá hạn. Một khi dữ liệu trên Secondary bị quá hạn thì máy chủ này sẽ không trả lời môi truy vấn về zone này nữa. Giá trị expire này phải lớn hơn giá trị refresh và giá trị retry.

- TTL (time to live) : giá trị này áp dụng cho mọi record trong zone và được đính kèm trong thông tin trả lời một truy vấn. Mục đích của nó là chỉ ra thời gian mà các máy chủ name server khác cache lại thông tin trả lời. Việc cache thông tin trả lời giúp giảm lưu lượng truy vấn DNS trên mạng.

2/- NS (Name Server) :

Record tiếp theo cần có trong zone là NS (name server) record. Mỗi name server cho zone sẽ có một NS record.

Cú pháp : [domain_name] IN NS [DNS-Server_name]

Ví dụ : Record NS sau :

thuvienwebmaster.com. IN NS dnsserver.thuvienwebmaster.com.

thuvienwebmaster.com. IN NS server.thuvienwebmaster.com.

Chỉ ra hai name servers cho miền thuvienwebmaster.com.

3/- A (Address) và Cname (Canonical Name) :

Record A (Address) ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP. Record CNAME (canonical name) tạo tên bí danh alias trỏ vào một tên canonical. Tên canonical là tên host trong record A hoặc lại trỏ vào một tên canonical khác.

Cú pháp : [tên-máy-tính] IN A [địa-chỉ-IP]

Ví dụ : record A trong tập tin db.thuvienwebmaster

server.thuvienwebmaster.com. IN A 112.78.1.158

diehard.thuvienwebmaster.com. IN A 112.78.15.43

// Multi-homed hosts

server.thuvienwebmaster.com. IN A 112.78.1.158

server.thuvienwebmaster.com. IN A 192.253.253.1

4/- AAAA :

Ánh xạ tên máy (hostname) vào địa chỉ IP version 6.

Cú pháp : [tên-máy-tính] IN AAAA [địa-chỉ-Ipv6]

Ví dụ : server IN AAAA 1243:123:456:789:1:2:3:456ab

5/- SRV :

Cung cấp cơ chế định vị dịch vụ, Active Directory sử dụng resource record này để xác định domain controllers, global catalog servers, Lightweight Directory Access Protocol (LDAP) servers.

Các trường trong record SVR :

- Tên dịch vụ service.

- Giao thức sử dụng.

- Tên miền (domain name).

- TTL và class.

- priority.

- weight (hỗ trợ load balancing).

- port của dịch vụ.

- target chỉ định FQDN cho host hỗ trợ dịch vụ.

Ví dụ :

_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 0 0 21 ftpsvr1.somecompany.com.

_ftp._tcp.somecompany.com. IN SRV 10 0 21 ftpsvr2.somecompany.com.

6/- MX (Mail Exchange) :

DNS dùng record MX trong việc chuyển mail trên mạng Internet. Ban đầu, chức năng chuyển mail dựa trên hai record : record MD (mail destination) và record MF (mail forwarder) records. MD chỉ ra đích cuối cùng của một thông điệp mail có tên miền cụ thể. MF chỉ ra máy chủ trung gian sẽ chuyển tiếp mail đến được máy chủ đích cuối cùng. Tuy nhiên, việc tổ chức này hoạt động không tốt. Do đó, chúng được tích hợp lại thành một record là MX. Khi nhận được mail, trình chuyển mail (mailer) sẽ dựa vào record MX để quyết định đường đi của mail. Record MX chỉ ra một mail exchanger cho một miền – Mail Exchanger là một máy chủ xử lý (chuyển mail đến mailbox cục bộ hay làm gateway chuyển sang một giao thức chuyển mail khác như UUCP) hoặc chuyển tiếp mail đến một Mail Exchanger khác (trung gian) gần với mình nhất để đến tới máy chủ đích cuối cùng hơn dùng giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).

Để tránh việc gởi mail bị lặp lại, record MX có thêm một giá trị bổ sung ngoài tên miền của Mail Exchanger là một số thứ tự tham chiếu. Đây là giá trị nguyên không dấu 16-bit (0-65535) chỉ ra thứ tự ưu tiên của các mail exchanger.

Cú pháp : [domain_name IN MX [priority] [mail-host]

Ví dụ : thuvienwebmaster.com. IN MX 10 mailserver.thuvienwebmaster.com

Chỉ ra máy chủ mailserver.thuvienwebmaster.com là một mail exchanger cho miền thuvienwebmaster.com với số thứ tự tham chiếu 10.

Chú ý : các giá trị này chỉ có ý nghĩa so sánh với nhau.

Ví dụ : khai báo hai record MX.

thuvienwebmaster.com. IN MX 1 listo.thuvienwebmaster.com.

thuvienwebmaster.com. IN MX 2 hep.thuvienwebmaster.com.

Trình chuyển thư (mailer) sẽ thử phân phát thư đến Mail Exchanger có số thứ tự tham chiếu nhỏ nhất trước. Nếu không chuyển thư được thì Mail Exchanger với giá trị kế sau sẽ được chọn. Trong trường hợp có nhiều Mail Exchanger có cùng số tham chiếu thì Mailer sẽ chọn ngẫu nhiên giữa chúng.

7/- PTR (Pointer) :

Record PTR (Pointer) dùng để ánh xạ địa chỉ IP thành hostname.

Cú pháp : [Host-ID.{Reverse_Lookup_Zone}] IN PTR [tên-máy-tính]

Ví dụ : các record PTR cho các host trong mạng 192.249.249 :

1.14.29.172.in-addr.arpa. IN PTR server.thuvienwebmaster.com.


loading...